Quy tắc quy đổi điểm trong tuyển sinh đại học chính quy năm 2025
Để xét tuyển cùng lúc các phương thức (Điểm thi THPT; Điểm học bạ; Điểm V-SAT) đối với tất cả các nguyện vọng do thí sinh đăng ký xét tuyển trên Cổng tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Cần Thơ áp dụng quy tắc quy đổi
1. QUY TẮC QUY ĐỔI ĐIỂM TƯƠNG ĐƯƠNG:
- Điểm thi tốt nghiệp THPT và điểm các môn năng khiếu trong tổ hợp xét tuyển không thực hiện quy đổi.
- Điểm mỗi môn của phương thức xét học bạ (HM), phương thức xét điểm V-SAT (VM) được quy đổi tương đương với điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2025 theo công thức nội suy tuyến tính:
Trong đó: x là điểm học bạ (HM) hoặc điểm V-SAT (VM) gốc của thí sinh;
a, b: Biên của khoảng điểm HM hoặc VM (a < x ≤ b);
y là điểm quy đổi tương đương điểm tốt nghiệp THPT (HMQĐ hoặc VMQĐ);
c, d: Biên của khoảng điểm tốt nghiệp THPT tương ứng (c < y ≤ d).
- Tương ứng với mỗi môn, mỗi phương thức sẽ có 1 bảng quy đổi điểm tương đương với điểm thi tốt nghiệp THPT riêng biệt (thể hiện các giá trị a, b, c và d tương ứng với mỗi khoảng phân vị T). Bảng quy đổi điểm được xây dựng dựa trên kết quả phân tích và đối sánh tương ứng theo từng môn giữa điểm học bạ hoặc điểm V-SAT với điểm thi tốt nghiệp THPT (áp dụng phương pháp phân tích bách phân vị: chia thí sinh thành các nhóm từ điểm cao đến thấp). Bảng quy đổi điểm mỗi môn của từng phương thức có dạng tổng quát như sau:
TỐP |
Điểm Học bạ/V-SAT (x): |
Điểm thi TN THPT (y): c < y ≤ d |
T1 |
a1 < x ≤ b1 |
c1 < y ≤ d1 |
T2 |
a2 < x ≤ b2 |
c2 < y ≤ d2 |
… |
… |
… |
Tn |
an < x ≤ bn |
cn < y ≤ dn |
- Trong bảng quy đổi điểm trên, mỗi dòng thể hiện một khoảng phân vị T (VD: tốp 5%, 10%,…) với khoảng điểm tương ứng từ điểm gốc (Học bạ/V-SAT) và điểm quy đổi. Các giá trị ai, bi, ci và di là khác nhau đối với từng tốp phân vị Ti. Để tính điểm quy đổi, thực hiện như sau:
(1) tìm khoảng điểm ai < x ≤ bi chứa giá trị x trong bảng quy đổi điểm để có được các giá trị ai, bi, ci và di tương ứng với dòng tốp Ti.
(2) áp dụng công thức nội suy tuyến tính với a = ai, b = bi, c = ci, d = di và x để tính điểm quy đổi y.
- Các bảng quy đổi điểm áp dụng cho năm 2025 sẽ được Trường ĐHCT công bố sau khi hoàn tất việc phân tích đối sánh điểm của các thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào Trường ĐHCT năm 2025.
Ví dụ 1 - Quy đổi điểm học bạ: Điểm học bạ môn Toán (HM_Toán) của thí sinh là 8,1 điểm và giả định bảng quy đổi điểm học bạ môn Toán như sau:
TỐP |
Điểm học bạ a < x ≤ b |
Điểm thi TN THPT c < y ≤ d |
5% |
9,37 < x ≤ 10,00 |
8,60 < y ≤ 9,80 |
10% |
9,10 < x ≤ 9,37 |
8,40 < y ≤ 8,60 |
20% |
8,73 < x ≤ 9,10 |
8,00 < y ≤ 8,40 |
30% |
8,40 < x ≤ 8,73 |
7,80 < y ≤ 8,00 |
40% |
8,10 < x ≤ 8,40 |
7,60 < y ≤ 7,80 |
50% |
7,77 < x ≤ 8,10 |
7,20 < y ≤ 7,60 |
60% |
7,43 < x ≤ 7,77 |
7,00 < y ≤ 7,20 |
70% |
7,07 < x ≤ 7,43 |
6,60 < y ≤ 7,00 |
80% |
6,63 < x ≤ 7,07 |
6,20 < y ≤ 6,60 |
90% |
6,07 < x ≤ 6,63 |
5,40 < y ≤ 6,20 |
>90% |
1,99 < x ≤ 6,07 |
1,00 < y ≤ 5,40 |
Do x = 8,1 trong khoảng 7,77 < x ≤ 8,10, thuộc tốp 50% nên a = 7,77; b = 8,10; c = 7,20 và d = 7,60. Áp dụng công thức nội suy tuyến tính, điểm quy đổi HM_ToánQĐ:
Vậy, điểm học bạ môn toán HM_Toán = 8,1 điểm được quy đổi tương đương với điểm thi THPT là HM_ToánQĐ = 7,60 điểm (theo Bảng quy đổi giả định).
Ví dụ 2 - Quy đổi điểm V-SAT: Thí sinh có điểm V-SAT môn Toán là 100 điểm và giả định bảng quy đổi điểm V-SAT môn Toán như sau:
TỐP |
Điểm V-SAT a < x ≤ b |
Điểm thi TN THPT c < y ≤ d |
1% |
137,0 < x ≤ 150,0 |
9,0 < y ≤ 10 |
5% |
127,5 < x ≤ 137,0 |
8,8 < y ≤ 9,0 |
10% |
121,0 < x ≤ 127,5 |
8,6 < y ≤ 8,8 |
20% |
112,5 < x ≤ 121,0 |
8,4 < y ≤ 8,6 |
30% |
106,0 < x ≤ 112,5 |
8,2 < y ≤ 8,4 |
40% |
99,5 < x ≤ 106,0 |
8,0 < y ≤ 8,2 |
50% |
94,0 < x ≤ 99,5 |
7,8 < y ≤ 8,0 |
60% |
88,0 < x ≤ 94,0 |
7,6 < y ≤ 7,8 |
70% |
81,5 < x ≤ 88,0 |
7,4 < y ≤ 7,6 |
80% |
74,0 < x ≤ 81,5 |
7,0 < y ≤ 7,4 |
>80% |
64,0 < x ≤ 74,0 |
6,4 < y ≤ 7,0 |
Do x = 100 trong khoảng 99,5 < x ≤ 106,0 thuộc tốp 40% nên a = 99,5 ; b = 106,0; c = 8,0 và d = 8,2. Áp dụng công thức nội suy tuyến tính, điểm quy đổi VM_ToánQĐ:
Vậy, điểm V-SAT môn Toán VM_Toán = 100 điểm được quy đổi tương đương với điểm thi THPT là VM_ToánQĐ = 8,02 điểm (theo Bảng quy đổi giả định).
2. NGƯỠNG ĐẦU VÀO:
2.1. Đối với tất cả các ngành xét theo phương thức điểm thi tốt nghiệp THPT:
- Căn cứ vào phổ điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2025 và ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo giáo viên, Trường ĐHCT xác định và công bố ngưỡng đầu vào trước 17g00 ngày 23/7/2025.
- Ngưỡng đầu vào được xác định theo từng ngành và bằng nhau giữa các tổ hợp.
2.2. Đối với các ngành xét phương thức học bạ hoặc điểm V-SAT (trừ các ngành đào tạo giáo viên):
Ngưỡng đầu vào được xác định dựa trên điểm xét tuyển đã được quy đổi và bằng với ngưỡng đầu vào của phương thức điểm thi tốt nghiệp THPT đã xác định ở mục 3.2.1.
2.3. Đối với các ngành đào tạo giáo viên xét phương thức học bạ hoặc điểm V-SAT:
- Ngành Giáo dục Thể chất: Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên). Trường hợp thí sinh đạt 1 trong 2 yêu cầu sau đây thì không áp dụng ngưỡng đầu vào:
+ Có điểm thi môn Năng khiếu TDTT từ 9,0 trở lên (thang điểm 10).
+ Là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia và quốc tế.
- Các ngành đào tạo giáo viên khác: Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên).
3. ĐIỂM TRÚNG TUYỂN:
- Điểm chuẩn trúng tuyển được xác định theo mã ngành xét tuyển và bằng nhau giữa các tổ hợp, giữa các phương thức.
- Thí sinh có điểm xét tuyển (đã quy đổi đối với phương thức xét học bạ, phương thức xét điểm V-SAT) từ bằng đến cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển thì đủ điều kiện trúng tuyển vào ngành dự tuyển.